Tiến hoá Lối_chơi_Pokémon

Khi Pokémon phát triển và đạt đến điều kiện nhất định, chúng có thể tiến hoá (進化 shinka), giống với một kiểu biến dạng hơn là tiến hóa thông thường. Sự tiến hóa ở Pokémon có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, thông thường nhất là đạt đủ điểm kinh nghiệm (EXP). Một số kiểu tiến hóa khác là tiến hóa bằng đá tiến hóa hay bằng chỉ số hạnh phúc. Mỗi loài Pokémon đều có 1 chuỗi tiến hóa nhất định hoặc không tiến hóa. Quá trình tiến hóa được thể hiện bởi sự thay đổi hình dáng bên ngoài cũng như sức mạnh bên trong của Pokémon (Các chỉ số và Đặc tính của Pokémon), một số loài sự tiến hóa còn kèm theo thay đổi hệ. Pokémon sau khi tiến hóa hiển nhiên là mạnh hơn với dạng trước của nó.

Các Bậc Tiến hoá (Evolutionary Stage)

Tất cả các Pokémon đều thuộc một trong 4 cấp bậc tiến hoá: Baby Pokémon, Unevolved Pokémon, Stage 1 Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Một Baby Pokémon không thể đem breed kể cả với Ditto, và khi breed Unevolved Pokémon hoặc Stage 1 Pokémon cái trong chuỗi tiến hoá của nó sẽ ra Pokémon này. Ví dụ khi breed Chansey (hoặc Blissey) sẽ ra Happiny chứ không phải là Chansey, và Happiny không thể breed, vậy chúng ta gọi Happiny là một Baby Pokémon. Cũng cần lưu ý là không một chuỗi tiến hoá Pokémon nào có cả Baby Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Unevolved Pokémon (Pokémon chưa tiến hoá) đúng như tên gọi, là dạng cơ bản của Pokémon. Tuy nhiên nó có thể breed được, đây là đặc điểm lớn nhất để phân biệt chúng với Baby Pokémon. Unevolved Pokémon có thể tiến hoá thành Stage 1 Pokémon.

Stage 1 Pokémon (Pokémon cấp bậc 1) là dạng đã tiến hoá của Unevolved Pokémon và có thể tiến hoá thành Stage 2 Pokémon nếu nó chưa phải là tận cùng trong chuỗi tiến hoá.

Stage 2 Pokémon (Pokémon cấp bậc 2) là dạng tiến hoá của Stage 1 Pokémon, luôn luôn tận cùng trong chuỗi tiến hoá và chỉ xuất hiện trong chuỗi tiến hoá 3 bước không có Baby Pokémon.

Các Bước Tiến hoá

Bình thường, dạng tiến hoá thường gặp nhất là tiến hoá 3 bước (tất cả starter trong game đều có tiến hoá 3 bước). Ví dụ như:

Bulbasaur (lv16) ---> Ivysaur (lv32) ---> Venusaur

Khi đó Bulbasaur sẽ là Unevolved Pokémon, Ivysaur là Stage 1 và Venusaur là Stage 2. Một ví dụ khác:

Happiny (Oval Stone) ---> Chansey (Happiness ≥ 220) ---> Blissey

Happiny ở đây là Baby Pokémon, Chansey là Unevolved và Blissey là stage 1.

Dạng thứ 2 ta gặp là tiến hoá 2 bước:

Magikarp (lv20) ---> Gyarados

Khi đó Magikarp là Unevolved và Gyarados là stage 1.

Điều tương tự đối với các Pokémon khác.

Nhánh tiến hoá (Branches of Evolution)

Tuy nhiên, một số Pokémon có thể tiến hoá thành một trong hai hay nhiều loài khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Eevee là ví dụ biết đến nhiều nhất, có thể tiến hoá thành 8 loài khác nhau. Mỗi loài đó ta gọi là một nhánh tiến hoá của Eevee. Tương tự với các Pokémon khác như Gloom, Poliwhirl...

Kiểu tiến hoá (Methods of Evolution)

Kiểu tiến hoá của một Pokémon chính là điều kiện cụ thể để nó tiến hoá.

Pokémon có nhiều kiểu tiến hóa phong phú và đa dạng. Trong game cũng như anime, Pokémon có các dạng tiến hóa sau:

  • Tiến hoá bằng level (cấp): Là hình thức tiến hoá phổ biến nhất. Pokémon có giới hạn level từ 1-100. Mỗi loài tiến hoá bằng level có một giới hạn level nhất định, khi Pokémon đạt được level trên thì sẽ tự động tiến hóa. Quá trình này có thể dừng lại dễ dàng bằng cách nhấn phím B trên hệ máy điều khiển khi sự tiến hoá đang diễn ra, hoặc bằng cách hold Everstone. Một số người chơi ngăn cản sự tiến hoá nhằm cho Pokémon của họ học được chiêu mạnh sớm hơn so với cấp tiến hoá của nó. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là Pokémon ở level 100 sẽ không thể tiến hoá bằng level được nữa.
  • Tiến hóa bằng Chỉ số hạnh phúc (Happiness): Happiness là thang đo độ tình cảm của Pokémon với trainer. Trong game, happiness có giá trị từ 0 đến 255, khi happiness đạt đến ngưỡng 220 và lên level, Pokémon bắt đầu tiến hóa. Chỉ có một số loài đặc biệt mới tiến hóa dạng này. Một số loài còn tiến hóa bằng happiness trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Tiến hóa khi lên level và đã được học một chiêu nhất định: một số loài chỉ tiến hóa khi lên level vào lúc mà nó đã được học một chiêu nào đó. Ví dụ: Piloswine ---> Mamoswine (Ancient Power) hay Mime jr. ---> Mr. Mime (Mimic)...
  • Tiến hóa tại địa điểm nhất định: khi Pokémon lên level tại các địa điểm định sẵn, nó sẽ tiến hóa. Ví dụ: Eevee ---> Leafeon (lên level tại Moss Rock - Eterna Forest), Magnemite ---> Magnezone (lên lv ở Mt.Coronet)....
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo item: khi Pokémon cầm 1 item nhất định đặc trưng cho loài, nó sẽ tiến hóa nếu lên level. Hình thức này đôi khi còn kèm theo quy định về thời gian. Ví dụ: Gligar ---> Gliscor (cầm item Razor Fang, lên lv vào ban đêm).
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo quy định về chỉ số: đây là kiểu tiến hóa đặc trưng của Tyroge. Khi Tyroge đạt lv 20. Nó sẽ tiến hóa:

+ Attack > Defense: tiến hóa thành Hitmonlee

+ Attack < Defense: tiến hóa thành Hitmonchan

+ Attack = Defense: tiến hóa thành Hitmontop

  • Tiến hoá khi đã đạt được điều kiện về Contest Stat:

Feebas → Milotic (khi Beauty đạt ≥ 170)

Feebas - Milotic là hai Pokémon duy nhất có chuỗi tiến hoá phụ thuộc vào Contest Stat.

  • Tiến hóa khi trao đổi: một vài Pokémon chỉ tiến hóa khi được trao đổi (trade), như Kadabra ---> Alakazam chẳng hạn.
  • Tiến hóa khi tra đổi kèm item: một số loài chỉ tiến hóa khi được trao đổi kèm theo loại item nhất định. Như Porygon ---> Porygon 2 (Up-grade) ---> Porygon-Z (Dubious Disc).
  • Tiến hóa khi trao đổi với loại Pokémon nhất định: Karrablast và Shelmet chỉ có thể tiến hóa khi được trao đổi với nhau.
  • Tiến hóa bằng chỉ số cá nhân (Personality Value): thuộc về Wurmple. Chỉ số này ẩn và không bị tác động bởi người chơi. Nếu chỉ số này <5 thì Wurmple sẽ tiến hoá thành Silcoon, ngược lại nếu ≥5 thì sẽ thành Cascoon.
  • Tiến hóa khi lên level và đạt được một vài điều kiện đặc biệt: Nincada ---> Shedinja khi lên level 20, đội hình còn dư chỗ, ngoài ra ở Gen IV balô phải còn ít nhất một pokeball. Combee ---> Vespiqueen khi lên level 21 và là con cái, điều này cũng có nghĩa là Combee đực không thể nào tiến hoá. Mantyke ---> Mantine khi có một con Remoraid trong đội hình. Burmy ---> Mothim (con đực) hay Wormadam (con cái). Type và form (dạng) của con cái tùy thuộc vào dạng của Burmy. Inkay ---> Malamar khi lên level 30 và úp ngược máy Nitendo 3DS.
  • Tiến hóa bằng đá (evolutionary stones - 進化の石 Shinka no ishi): Trong thế giới Pokémon có 11 item đặc biệt có sức mạnh tiềm ẩn làm cho Pokémon tiến hoá (ngoại trừ Everstone). Một đá tiến hoá là bất kì một trong mười loại đá dạng như vật phẩm toả ra một năng lượng bí ẩn làm cho vài Pokémon đặc biệt tiến hoá. Đá thứ mười một, Everstone, khác biệt trong đó toả ra một loại năng lượng ngăn chặn sự tiến hoá ở Pokémon nắm giữ bất kể loài của nó.

Đá tiến hóa có thể được sử dụng bất cứ lúc nào, và gây ra sự tiến hoá ngay lập tức trong Pokémon đối với Pokémon họ sử dụng trên, mà không thể huỷ bỏ. Ngoại trừ Oval Stone và Everstone, phải được nắm giữ để tác dụng được diễn ra, mọi đá tiến hoá được áp dụng trực tiếp cho Pokémon.

Việc sử dụng một mảnh đá được coi là một sự tiến hoá "ép buộc", đặc biệt là bởi những nhân vật chính của hoạt hình, như Pokémon không thể biến đổi bởi bản thân nó. Nhiều con Pokémon - kết quả từ một sự tiến hoá dựa trên đá cũng có mức độ học tuyệt chiêu từ tăng cấp khác hơn thể tiến hoá trước đó của chúng, một số không học được tuyệt chiêu nào sau khi tiến hoá.

Danh sách các loại đá

Đá lửa (Fire Stone)Đá nước (Water Stone) Đá sấm sét (Thunderstone)Đá lá (Leaf Stone)Đá mặt trăng (Moon Stone)Đá mặt trời (Sun Stone)Đá ánh sáng (Shiny Stone)Đá hoàng hôn (Dusk Stone)Đá hoàng hôn (Dawn Stone)Đá băng (Ice Stone)Oval Stone

Chỉ dùng để tiến hoá Happiny ---> Chansey. Tuy nhiên nó không được sử dụng như các loại đá khác mà phải cho Happiny giữ (hold) nó và lên cấp.

Everstone

Everstone là một loại đá riêng biệt. Tuy được xếp vào loại Evolutionary Stone (đá tiến hoá) nhưng nó không được dùng để tiến hoá Pokémon. Ngược lại, khi Pokémon cầm trong mình thì không thể tiến hoá mặc dù đã đạt những điều kiện nhất định.

Bond Phenomenon

Bond Phenomenon (キズナ現象 Bond Phenomenon) (Tạm dịch Tiếng Việt là Hợp thể) là một cơ chế đã ra mắt trong phần XYZ của anime và được đưa vào các trò chơi cốt lõi trong Pokémon Sun và Moon. Pokémon duy nhất có khả năng biến đổi này là Greninja (Gekkouga) với khả năng Battle Bond. Greninja sẽ biến thành Ash-Greninja (Còn gọi là Satoshi-Gekkouga) nếu nó hạ gục Pokémon trong trận chiến, khiến nó có ngoại hình tương tự như Ash Ketchum (Satoshi), làm tăng chỉ số và Water Shuriken (Tiếng Việt: Phi Tiêu Nước) mạnh hơn. Không giống như Tiến hóa Mega, Tiến Hóa Hồi Quy Nguyên Thủy và Ultra Burst, Bond Phenomenon không yêu cầu một vật phẩm để kích hoạt.

Tiến hóa Mega

Tiến hóa Mega (メガシンカ, Mega Shinka) là một cơ chế mới được giới thiệu trong Pokémon X và Y, thứ tăng thêm sức mạnh cho một số Pokémon lên tầm cao hơn nữa. Nếu người chơi sở hữu một item gọi là Key Stone (キーストーン, Kī Suton) và một Pokémon giữ một Mega Stone (メガストーン, Mega Sutōn), Pokémon đó sẽ tiến hóa Mega tới dạng cuối cùng, đôi khi sở hữu hệ khác hoặc khả năng khác. Hiệu ứng này chỉ xảy ra trong trận đấu mà người chơi kích hoạt item.[10] Mewtwo là ví dụ đầu tiên cho một Pokémon có khả năng tiến hóa Mega, với Mega Mewtwo xuất hiện trong một tập đặc biệt của dòng phim truyền hình và phim Pokémon: Genesect và Mewtwo thức tỉnh. Những kiểu tiến hóa Mega khác nhau sẽ xuất hiện trong hai phiên bản game khác nhau. Mega Mewtwo được thấy trong anime được biết là Mega Mewtwo Y, độc quyền với Pokémon Y, và Mega Mewtwo X sau đó cũng lộ diện. Một con Charizard xuất hiện trong dòng phim truyền hình đặc biệt Pokémon Origins được biết là Mega Charizard X, hoàn toàn khác với Mega Charizard Y được thấy trong những bước tiến đầu tiên của dòng video game.

Primal Reversion

Hình dạng nguyên thủy (ゲンシカイキ, Primal Regression) là một cơ chế mới được giới thiệu trong Pokémon Omega Ruby và Alpha Sapphire, thứ tăng sức mạnh về chỉ số và thay đổi khả năng của một số Pokémon.[11] Nó được biết đến là hình thức đảo ngược của tiến hóa Mega, khi Pokémon trở về hình dạng ban đầu của nó. Hai Pokémon có thể dùng Primal Reversion (Kyogre và Groudon) được tăng chỉ số và có một khả năng khác. Để Pokémon có thể kích hoạt Primal Reversion, nó phải giữ những quả cầu riêng của nó. Không giống Mega Evolution, khi người chơi có thể lựa chọn để tiến hóa Mega hay không trong quá trình chọn chiêu thức, Primal Reversion được kích hoạt ngay lập tức khi Pokémon bắt đầu chiến đầu. Không có giới hạn về số Pokémon có thể dùng Primal Reversion trong một trận đấu, khác với giới hạn người chơi chỉ có thể tiến hóa Mega một lần mỗi trận.

Ultra Burst

Ultra Burst (ウルトラバースト Ultra Burst) là một cơ chế xuất hiện trong Pokémon Ultra Sun và Ultra Moon, chỉ có cho Pokémon huyền thoại Necrozma. Necrozma có thể trải qua Ultra Burst nếu nó ở dạng Dusk Mane hoặc Dawn Wings và giữ Viên đá Z Ultranecrozium Z, thứ sẽ cho phép nó biến thành Ultra Necrozma. Giống như Tiến Hóa Mega, Bond Phenomenon và Primal Reversion, Ultra Burst làm tăng chỉ số của Necrozma và là một sự biến đổi tạm thời.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lối_chơi_Pokémon http://www.pokemonrubysapphire.com/en-ca/pokemon/l... https://kotaku.com/why-game-freak-introduced-the-f... https://www.nintendo.com/nintendo-direct/archive/0... https://bulbapedia.bulbagarden.net/wiki/Ability https://bulbapedia.bulbagarden.net/wiki/Damage https://bulbapedia.bulbagarden.net/wiki/Move https://bulbapedia.bulbagarden.net/wiki/Pok%C3%A9m... https://bulbapedia.bulbagarden.net/wiki/Power_Poin... https://bulbapedia.bulbagarden.net/wiki/Statistic https://bulbapedia.bulbagarden.net/wiki/Type